Có thể lựa chọn ngày tốt, giờ tốt theo Thông thư, Ngọc hạp, Kim phù kinh, Kim thần thất sát, Hoàng đạo, Lịch vạn sự, Độn Khổng minh, Độn lục nhâm… Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là lựa chọn thế nào cho chính xác, hạn chế tối đa mặt trái của tình trạng mỗi thầy một phách như hiện nay!
Nguyên tắc quan trọng hàng đầu của việc chọn ngày lành tháng tốt là “định việc chọn ngày, tùy nhân dụng sự”. Tùy tính chất, mức độ của từng loại việc khác nhau, tùy theo tuổi tác của từng người để lựa chọn ngày giờ phù hợp.
Phong thủy, lý - số và lịch pháp nói chung đều thống nhất ở chỗ mỗi loại việc chỉ phù hợp với một vài ngày - giờ nhất định; đồng thời cũng chỉ “tương sinh cát lợi” đối với một số người…
Về loại việc, thư tịch trong lĩnh vực này nhìn chung đều chia theo các nhóm nội dung như: Khánh tiết (cưới hỏi, mừng thọ, khao thưởng, khánh thành, khai trương, nhập trạch), khởi tạo (động thổ, khởi công, sổ trụ, cất nóc, tu sửa), gia sự (ma chay, giỗ chạp, sửa mộ, an táng)… Về nhân sự, lấy niên mệnh ngũ hành của gia chủ (tính theo can chi cụ thể) so sánh với hệ ngũ hành (nhật thần và thời thần) của ngày giờ thực hiện công việc, từ đó đưa ra quyết định lựa chọn. Tuy nhiên, thực tế việc lựa chọn ngày giờ hiện nay hết sức tùy tiện, không ít trường hợp nhập trạch nhằm ngày trùng tang; động thổ, cất nóc, lợp mái nhằm ngày thiên hỏa, địa hỏa… Vì thế, nhiều khổ chủ thà “vô sư vô sách, quỷ thần bất trách”, cứ nhằm ngày cuối tuần hành sự, không tìm thầy xem xét vì mất lòng tin.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do các thầy hoặc không hiểu rõ phạm vi ứng dụng của từng phương pháp (công thức) chọn ngày giờ tốt khác nhau, thiếu sách tham khảo, hoặc chỉ biết duy nhất một cách xem ngày giờ tốt…
Tóm lại, sai lầm xảy ra do không xem xét vấn đề theo đúng nguyên lý âm - dương, là nguyên lý “gốc” của mọi hoạt động mang tính thần học - tâm linh.
Cổ thư chép rằng, khi âm dương tách ra, ngũ hành phân định thì vũ trụ thoát khỏi thời hồng hoang hỗn độn, vạn vật được sinh thành. Không gian tính theo chiều dọc, thời gian tính theo chiều ngang, mặt trời đuổi mặt trăng, ngày đêm thay nhau, bốn mùa chu chuyển…
Vũ trụ định hình nhờ âm dương ngũ hành nên vạn vật trong vũ trụ đều thuộc về âm dương ngũ hành, không gian - thời gian, con người và mọi hoạt động của họ đều là sản phẩm của âm dương ngũ hành. Bởi vậy, ngày giờ tốt chính là ngày giờ có âm dương ngũ hành phù hợp với gia chủ và loại việc thực hiện.
Dưới đây chúng tôi xin hướng dẫn chi tiết phương pháp chọn ngày giờ chuyển nhà - nhập trạch để minh họa:
“Nhân kỵ nhật xung, trạch kỵ sát hướng”, thiên can và địa chi ngày giờ chuyển nhà - nhập trạch không được xung với tuổi chủ nhà (hoặc người thực hiện chuyển nhà), “nhật dụng thần” - vị thần trực ngày giờ đó không khắc sát đối với hướng nhà nơi chuyển đến.
Khi xem lịch vạn sự, muốn biết hướng nhà bị khắc sát vào giờ nào, cần lưu ý những ghi chú ở mục “kỵ thần”, chẳng hạn: “Giờ Giáp Tý, sát hướng nam, thời xung Mậu Ngọ”. Như vậy, dù giờ Giáp Tý là hoàng đạo (tốt) nhưng không hợp với nhà hướng nam, chủ nhà tuổi Mậu Ngọ.
Cần lưu ý rằng, xung - sát sinh ra do tương quan giữa loại ngũ hành, tỉ lệ âm dương của con người, hướng nhà và phương vị trời đất, không phải người tuổi Giáp Tý xung (khắc) với người tuổi Mậu Ngọ và ngược lại. Những ngày - giờ ngũ hành thuộc thủy hoặc các yếu tố ngũ hành vượng về thủy là phù hợp nhất đối với việc chuyển nhà, nhập trạch; đại kỵ chuyển nhà, nhập trạch vào những ngày hành hỏa hoặc hỏa vượng.
Một ngày có 6 cung giờ hoàng đạo, nếu ngũ hành ngày được chọn thuộc âm thì giờ hoàng đạo phải thuộc dương; ngày dương thì chọn giờ âm để khởi sự. Ví dụ: Ngày Giáp Thân (dương), giờ Mậu Thìn và giờ Kỷ Tỵ đều là giờ hoàng đạo, nhưng phải chọn giờ Kỷ Tỵ (âm). Sau khi chọn được ngày giờ, người thầy lại phải tra cứu, đối chiếu để tránh phạm ngày trùng tang, trùng phục, đặc biệt là phải tránh ngày “thiên cương tứ sát và hồi đầu cống sát”.
Thiên cương tứ sát gồm các tổ hợp như sau: Các tuổi Dần - Ngọ - Tuất kiêng ngày sửu giờ sửu, tuổi Thân - Tý - Thìn kiêng ngày Mùi giờ Mùi, tuổi Hợi - Mão - Mùi kiêng ngày Tuất giờ Tuất, tuổi Tỵ - Dậu - Sửu kiêng ngày Thìn giờ Thìn.
Hồi đầu cống sát gồm: Tuổi Sửu tránh chọn tháng - ngày và giờ tạo thành tam hợp Dần - Ngọ - Tuất, tuổi Thìn tránh tháng - ngày - giờ thuộc tam hợp Tỵ - Dậu - Sửu, tuổi Mùi tránh Thân - Tý - Thìn, tuổi Tuất tránh Hợi - Mão - Mùi.
Ngày chuyển nhà, nhập trạch không được phạm “tứ chính sát” để tránh tổn hại phúc âm: Nhà tọa hướng đông phải tránh các ngày giờ thuộc tam hợp kim cục Tỵ - Dậu - Sửu, nhà tọa hướng nam tránh Thân - Tý - Thìn, nhà tọa hướng tây phải tránh Hợi - Mão - Mùi, nhà tọa hướng bắc phải tránh Dần - Ngọ - Tuất.
Từ ví dụ về lựa chọn ngày giờ chuyển nhà, nhập trạch có thể khẳng định, hoạt động lựa chọn ngày giờ tốt không phải là bài thuốc “chữa bệnh tâm lý”, nó thực sự có cơ sở khoa học và thực tiễn. Bởi vậy cần hết sức coi trọng và chính xác trong lựa chọn ngày giờ tốt - nhân tố cấu thành không thể thiếu trong hệ thống thao tác phong thủy - tâm linh.
DiaOcOnline.vn - Theo Lao động